Bộ Công Thương đã có Tờ trình gửi Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà và Thủ tướng Phạm Minh Chính đề nghị ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII).

Theo đó, Thực hiện quy định tại Luật Quy hoạch và nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 của Thủ tướng phê duyệt Quy hoạch điện VIII, Bộ Công Thương đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để nghiên cứu, xây dựng Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII.

“Việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII là cần thiết để triển khai các nội dung đã được xác định trong Quy hoạch điện VIII, đặc biệt là xác định cụ thể về trách nhiệm, tiến độ và việc huy động nguồn lực triển khai thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư của ngành”, Tờ trình của Bộ Công Thương nêu rõ.

Rà soát tiến độ triển khai đầu tư nguồn điện hàng năm/hàng quý

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII do Bộ Công Thương xây dựng gồm 9 chương, cụ thể hóa các nội dung chủ yếu là: Dự báo chi tiết kết quả nhu cầu phụ tải điện; Kế hoạch đầu tư nguồn và lưới điện; Kế hoạch, nhu cầu sử dụng đất cho đầu tư phát triển điện lực; Các giải pháp, nguồn lực thực hiện.

Kế hoạch cũng đưa ra danh mục các dự án đầu tư công, dự án sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công.

Các nguồn điện lớn

Các dự án nguồn điện lớn có thời gian chuẩn bị và xây dựng dài ngoài việc tính toán từ nhu cầu hệ thống còn cần căn cứ vào tình hình triển khai thực tế để xác định tiến độ vận hành. Các nguồn điện này sẽ được phân theo loại hình, vùng miền và giai đoạn dự kiến đưa vào vận hành.

Đối với các dự án điện than lớn, rủi ro chậm tiến độ do những khó khăn trong quá trình chuẩn bị đầu tư và tiến độ vận hành chưa xác định cụ thể được, Bộ Công Thương sẽ tiến hành làm việc với các chủ đầu tư dự án để làm rõ khả năng tiếp tục triển khai hoặc xem xét chấm dứt theo quy định của pháp luật.

Đối với các nguồn điện chạy nền, có vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh cung cấp điện (nguồn nhiệt điện chạy LNG nhập khẩu, khí trong nước, thủy điện lớn,…), cần được rà soát tiến độ triển khai đầu tư xây dựng hàng năm/hàng quý để có đánh giá chính xác nhất về khả năng cung ứng điện quốc gia trong từng năm đến 2030 và đề xuất các các giải pháp nếu bị chậm tiến độ.

Điện gió ngoài khơi

Các dự án điện gió ngoài khơi sẽ được phân bổ theo vùng. Quy mô công suất điện gió ngoài khơi sẽ được chuẩn xác trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

Việc lựa chọn quy mô, vị trí cụ thể của các dự án điện gió ngoài khơi sẽ được các địa phương quyết định căn cứ vào các yếu tố chính gồm: chi phí sản xuất điện, khả năng giải tỏa công suất của lưới điện, chi phí truyền tải điện và hiệu quả tổng thể về kinh tế – xã hội các địa phương.

Ưu tiên phát triển điện gió ngoài khơi

Các dự án điện gió ngoài khơi được phân bổ theo vùng.

Điện mặt trời

Các dự án điện mặt trời tập trung sẽ được tính toán quy mô công suất theo các địa phương, căn cứ vào tính khả thi thực hiện, tiến độ triển khai thực tế; khả năng giải tỏa công suất của lưới điện khu vực địa phương; chi phí sản xuất điện quy dẫn, có xét đến chi phí truyền tải điện.

Các dự án điện mặt trời mái nhà tại các khu công nghiệp, quy mô phát triển đạt khoảng 2.600 MW năm 2030 theo nguyên tắc tính toán công suất điện mặt trời mái nhà tăng thêm phù hợp với quy mô phát triển tại Quy hoạch điện VIII; công suất theo từng tỉnh trên cơ sở tính toán công suất tiềm năng kỹ thuật.

Điện mặt trời mái nhà tự sản, tự tiêu khu vực công sở, nhà dân thực hiện theo lộ trình phấn đấu độ bao phủ đạt 50% số tòa nhà công sở và nhà dân vào năm 2030. Tính toán quy mô công suất đến cấp tỉnh trên cơ sở căn cứ chi phí sản xuất điện và chi phí truyền tải tại các vị trí tiềm năng phát triển; tính khả thi thực hiện và khả năng giải tỏa công suất của lưới điện; các tiêu chí, luận cứ khác tại Quyết định số 500/QĐ-TTg.

Thủy điện nhỏ

Các dự án thủy điện nhỏ căn cứ vào tiềm năng do các tỉnh đề xuất, quy mô công suất đã bổ sung quy hoạch; tính khả thi thực hiện và khả năng giải tỏa công suất của lưới điện; chi phí truyền tải; các tiêu chí khác tại Quyết định số 500/QĐ-TTg.

Nguồn năng lượng tái tạo khác

Các nguồn năng lượng tái tạo khác như điện sinh khối và điện sản xuất từ rác triển khai căn cứ vào tiềm năng do các tỉnh đề xuất, quy mô công suất theo tỉnh trên cơ sở đảm bảo tính khả thi, khả năng giải tỏa công suất và các tiêu chí khác tại Quyết định số 500/QĐ-TTg.

Xuất, nhập khẩu điện 

Việc xuất, nhập khẩu điện bao gồm thực hiện kết, trao đổi điện năng có hiệu quả với các nước trong khu vực, bảo đảm lợi ích của các bên, tăng cường an toàn hệ thống điện; đẩy mạnh nhập khẩu điện từ các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Tiểu vùng sông Mekong (GMS) có tiềm năng về thủy điện.

Quan tâm đầu tư, khai thác các nguồn điện tại nước ngoài để cung ứng điện về Việt Nam. Năm 2030, nhập khẩu khoảng 5.000 MW từ Lào theo Hiệp định giữa hai Chính phủ; có thể tăng lên 8.000 MW. Đến năm 2050, nhập khẩu khoảng 11.000 MW, trên cơ sở cân đối với xuất khẩu để đảm bảo hiệu quả tối ưu tổng thể.

Ưu tiên phát triển không giới hạn công suất các nguồn điện từ năng lượng tái tạo phục vụ xuất khẩu, sản xuất năng lượng mới (hydro, amoniac xanh,…) trên cơ sở bảo đảm an ninh năng lượng và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Phấn đấu đến năm 2030, quy mô công suất xuất khẩu điện đạt khoảng 5.000 – 10.000 MW.

86,5 nghìn ha đất và 113,3 – 134,7 tỷ USD sẽ được huy động

Theo Dự thảo của Bộ Công Thương, nhu cầu sử dụng đất cho thực hiện Quy hoạch điện VIII sẽ được tính toán theo danh mục các dự án nguồn và lưới điện truyền tải dự kiến đầu tư giai đoạn 2021-2030. Tổng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển điện lực giai đoạn 2021-2030 khoảng 86,5 nghìn ha. Trong đó, giai đoạn 2022-2025 khoảng 46.236 ha và giai đoạn 2026-2030 đạt 40.202 ha. Nhu cầu diện tích mặt biển cần sử dụng khoảng 111,6 nghìn ha giai đoạn tới năm 2030.

Tổng vốn đầu tư cho giai đoạn 2021-2030 dự kiến là 113,3 – 134,7 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư cho phần nguồn điện khoảng 98,6 – 119,8 tỷ USD (chiếm 87 – 88,9%) và vốn đầu tư cho lưới điện khoảng 14,6 – 14,9 tỷ USD (chiếm 11,1 – 12,9%).

Vốn đầu tư giai đoạn 2021-2025 là 57,1 tỷ USD, trong đó nguồn điện 48,1 tỷ USD, lưới truyền tải 9,0 tỷ USD. Vốn đầu tư giai đoạn 2026-2030 là 77,6 tỷ USD, trong đó nguồn điện 71,7 tỷ USD, lưới truyền tải 5,9 tỷ USD.

Các nhóm giải pháp phải thực hiện

Bộ Công Thương đưa ra 11 nhóm giải pháp cần phải thực hiện đồng bộ để đảm bảo thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, bao gồm:

(i) Giải pháp bảo đảm an ninh cung cấp điện đến mail 2025, 2030;

(ii) Giải pháp tạo nguồn vốn và huy động vốn đầu tư phát triển ngành điện;

(iii) Giải pháp về pháp luật, chính sách;

(iv) Giải pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai;

(v) Giải pháp về khoa học và công nghệ;

(vi) Giải pháp về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả;

(vii) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực;

(viii) Giải pháp về hợp tác quốc tế;

(ix) Giải pháp về tăng cường năng lực trong nước, nội địa hóa thiết bị ngành điện, xây dựng phát triển ngành cơ khí điện;

(x) Giải pháp về tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực;

(xi) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch.

Kế hoạch cũng nêu rõ nhiệm vụ của Bộ Công Thương; các Bộ, ngành, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN); Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN); Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng công ty Đông Bắc trong thực hiện Quy hoạch điện VIII.

[ Nguồn: Tạp chí Công thương]